Dân số Thổ Nhĩ Kỳ đạt 84 triệu 680 thùng 273

Dân số Thổ Nhĩ Kỳ đạt 84 triệu 680 thùng 273
Dân số Thổ Nhĩ Kỳ đạt 84 triệu 680 thùng 273

Viện Thống kê Thổ Nhĩ Kỳ (TÜİK) đã công bố Kết quả của Hệ thống Đăng ký Dân số Dựa trên Địa chỉ cho năm 2021. Theo đó, tính đến ngày 31 tháng 2021 năm 1, dân số cư trú tại Thổ Nhĩ Kỳ tăng 65 triệu 911 nghìn 84 người so với năm trước và đạt 680 triệu 273 nghìn 42 người. Trong khi dân số nam là 428 triệu 101 nghìn 42 người thì dân số nữ là 252 triệu 172 nghìn 50,1 người. Nói cách khác, 49,9% tổng dân số là nam giới và XNUMX% là phụ nữ.

Theo Kết quả của Hệ thống đăng ký dân số dựa trên địa chỉ (ADNKS), dân số cư trú tại Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng 31 triệu 2021 nghìn 1 người vào ngày 65 tháng 911 năm 84 so với năm trước đó và đạt 680 triệu 273 nghìn 42 người. Trong khi dân số nam là 428 triệu 101 nghìn 42 người thì dân số nữ là 252 triệu 172 nghìn 50,1 người. Nói cách khác, 49,9% tổng dân số là nam giới và XNUMX% là phụ nữ.

Trong khi tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 2020 phần nghìn vào năm 5,5, thì đã lên 2021 phần nghìn vào năm 12,7.

Tỷ lệ dân số sống ở các trung tâm tỉnh và huyện, là 2020% vào năm 93, đã tăng lên 2021% vào năm 93,2. Mặt khác, tỷ lệ người dân sống ở các thị trấn và làng mạc giảm từ 7 phần trăm xuống 6,8 phần trăm.

Dân số Istanbul tăng so với năm trước

Dân số của Istanbul tăng 378 nghìn 448 người so với năm trước và trở thành 15 triệu 840 nghìn 900 người. Istanbul, nơi 18,71% dân số Thổ Nhĩ Kỳ sinh sống, tiếp theo là Ankara với 5 triệu 747 nghìn 325 người, Izmir với 4 triệu 425 nghìn 789 người, Bursa với 3 triệu 147 nghìn 818 người và Antalya với 2 triệu 619 nghìn 832 người.

Tỉnh có dân số ít nhất là Tuncel

Tunceli trở thành tỉnh có dân số ít nhất với 83 nghìn 645 người. Tiếp theo là Tunceli là Bayburt với 85 nghìn 42 người, Ardahan với 94 nghìn 932 người, Kilis với 145 nghìn 826 người và Gümüşhane với 150 nghìn 119 người.

Độ tuổi trung bình của dân số Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng lên 33,1

Độ tuổi trung bình ở Thổ Nhĩ Kỳ, là 2020 vào năm 32,7, đã tăng lên 2021 vào năm 33,1. Khi phân tích theo giới, tuổi trung bình tăng từ 32,1 lên 32,4 ở nam và từ 33,4 lên 33,8 ở nữ.

Phân bố tuổi trung bình theo tỉnh

Nhìn vào phân bố tuổi trung vị theo các tỉnh, có thể thấy rằng Sinop có tuổi trung bình cao nhất là 41,8. Theo sau Sinop là Kastamonu với 41,2, Balıkesir và Giresun với 41. Mặt khác, Şanlıurfa là tỉnh có độ tuổi trung bình thấp nhất với 20,6. Theo sau Şanlıurfa là Şırnak với 21,6 và Siirt với 22,7.

Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động

Trong khi tỷ trọng dân số trong độ tuổi 15-64, được xác định là trong độ tuổi lao động, là 2007% vào năm 66,5, thì đã tăng lên 2021% vào năm 67,9. Mặt khác, trong khi tỷ lệ dân số trong độ tuổi 0-14 được xác định là nhóm tuổi trẻ em giảm từ 26,4% xuống 22,4% thì tỷ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên lại tăng từ 7,1% lên 9,7%. .

Dân số tăng 31 nghìn 95 người ở Izmir

Dân số của Istanbul tăng 378 nghìn 448 người so với năm trước và trở thành 15 triệu 840 nghìn 900 người. Istanbul, nơi có 18,71% dân số Thổ Nhĩ Kỳ sinh sống, tiếp theo là Ankara với 5 triệu 747 nghìn 325 người, İzmir với 4 triệu 425 nghìn 789 người, Bursa với 3 triệu 147 nghìn 818 người và Antalya với 2 triệu 619 nghìn 832 người. Dân số Izmir tăng 2020 nghìn 31 người so với năm 95.

Tỷ lệ tăng dân số tăng ở İzmir

Theo dữ liệu của TUIK, tỷ lệ tăng dân số hàng năm ở İzmir, là 2020 phần nghìn vào năm 6,3, đã tăng lên 2021 phần nghìn vào năm 7,1.

Nhiều phụ nữ hơn nam giới ở Izmir

Tỷ lệ dân số nam ở İzmir là 49,7 triệu 2 nghìn 199 người với 287 phần trăm và tỷ lệ dân số nữ là 50,3 triệu 2 nghìn 226 người với 502 phần trăm.

Độ tuổi trung bình của dân số Izmir tăng lên

Độ tuổi trung bình ở Thổ Nhĩ Kỳ, là 2020 vào năm 32,7, đã tăng lên 2021 vào năm 33,1. Khi phân tích theo giới, tuổi trung bình tăng từ 32,1 lên 32,4 ở nam và từ 33,4 lên 33,8 ở nữ. Nhìn vào phân bố tuổi trung bình theo tỉnh, Sinop là tỉnh có tuổi trung bình cao nhất với 41,8. Theo sau Sinop là Kastamonu với 41,2, Balıkesir và Giresun với 41. Mặt khác, Şanlıurfa là tỉnh có độ tuổi trung bình thấp nhất với 20,6. Theo sau Şanlıurfa là Şırnak với 21,6 và Siirt với 22,7. Ở İzmir, độ tuổi trung bình, là 2020 vào năm 37,2, đã tăng lên 2021 vào năm 37,6.

İzmir là tỉnh thứ 3 có mật độ dân số cao nhất

"Số người trên một km vuông", được định nghĩa là mật độ dân số, tăng 2020 người so với năm 1 và tăng lên 110 người ở Thổ Nhĩ Kỳ. Istanbul trở thành tỉnh có mật độ dân số cao nhất với 3 nghìn 49 người trên một km vuông. Sau Istanbul, Kocaeli với 563 người và Izmir với 368 người trở thành những tỉnh có mật độ dân số cao nhất. Mặt khác, tỉnh có mật độ dân số thấp nhất là Tunceli với 11 người trên một km vuông, như năm trước. Các tỉnh Ardahan và Erzincan theo sau Tunceli với 20 người.

Quận có dân số cao nhất là Buca.

Trong khi quận có dân số cao nhất ở İzmir là Buca với 517 nghìn 963, tiếp theo là Karabağlar với 478 nghìn 788, Bornova với 452 nghìn 867 và 347 nghìn 23. Karşıyaka theo sau. Huyện có dân số thấp nhất là Karaburun với 11 nghìn 927 người.

Hãy là người đầu tiên nhận xét

Để lại một phản hồi

địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố.


*