Doanh số của Renault giảm về 7!

doanh số renault gần như giảm
doanh số renault gần như giảm

Tập đoàn Renault đã có thể chống lại sự suy giảm 7,1 trên thị trường toàn cầu, thu hẹp phần trăm 6,7 và 1 duy trì thị phần 938 của mình với hàng triệu doanh số xe 579 nghìn 4,4.

Trong nửa cuối năm, nhóm tiếp tục ra mắt sản phẩm với sự ra mắt của New Clio và New ZOE ở Châu Âu, Arkana ở Nga, Triber ở Ấn Độ và Renault K-ZE, mẫu điện mới ở Trung Quốc.

Olivier Murguet, Giám đốc khu vực và bán hàng của Tập đoàn Renault kiêm Thành viên Hội đồng quản trị: “Tập đoàn Renault không có sản phẩm mới trong nửa đầu năm, vẫn duy trì thị phần của mình với doanh số bán hàng giảm 6,7% trong thị trường sa sút. của năm, New Clio và New ZOE ở Châu Âu, Nga "Chúng tôi sẽ tập trung vào việc ra mắt thành công Arkana vào năm XNUMX, Triber ở Ấn Độ và Renault K-ZE ở Trung Quốc," ông nói.

Tập đoàn Renault đã bán được 7,1 triệu nghìn đơn vị 6,7 trên thị trường trong nửa đầu năm nay, thu hẹp phần trăm 1, giảm phần trăm 938.

Trong khi doanh số bán hàng ở châu Âu vẫn ổn định trong thị trường thu hẹp của 2,5 phần trăm, thì tại các khu vực ngoài châu Âu, Tập đoàn đã đi theo xu hướng toàn cầu cho thấy doanh số giảm.

Thương hiệu Renault đã tăng doanh số bán hàng ở phân khúc xe điện lên 42,9% trên toàn thế giới (hơn 30 nghìn 600). Trong khi doanh số ZOE ở châu Âu tăng 44,4% (25 nghìn 041 xe), doanh số Kangoo ZE tăng 30,7% (4 nghìn 653 xe). Tập đoàn sẽ ra mắt mẫu Renault K-ZE tại Trung Quốc vào nửa cuối năm nay và sẽ đẩy nhanh chiến lược xe điện của mình bằng cách đầu tư vào JMEV, nhà sản xuất xe điện lớn thứ 5 của đất nước.

Tại châu Âu, doanh số bán hàng vẫn ổn định trong một thị trường đã giảm 2,5%. Ngoài các mẫu xe thuộc phân khúc B của Tập đoàn (Clio, Captur, Sandero), New Duster cũng khẳng định sự thành công của mình. Clio trở thành mẫu xe bán chạy thứ hai ở châu Âu, trong khi Captur trở thành mẫu crossover bán chạy nhất trong phân khúc. Số đơn vị bán hàng tăng 3,7% đã góp phần thúc đẩy thị trường xe thương mại hạng nhẹ châu Âu tăng 7,5%.

Thương hiệu Dacia đã phá kỷ lục bán hàng mới ở châu Âu với doanh số 311 nghìn 024 (tăng 10,6%) và đạt thị phần kỷ lục 3,3% (tăng 0,4 điểm). Sự gia tăng này xảy ra nhờ New Duster và Sandero.

Bên ngoài châu Âu, tập đoàn đặc biệt là Thổ Nhĩ Kỳ (44,8 phần trăm) và Argentina (50,2 phần trăm)

Sự co lại trên thị trường và thực tế là doanh số bán hàng ở Iran đã dừng lại kể từ tháng 8 2018 (Tập đoàn Renault nhận ra 2018 nghìn đơn vị bán hàng 77 trong nửa đầu của 698).

Tập đoàn Renault dẫn đầu tại Nga, quốc gia lớn thứ hai về doanh số bán hàng, với 0,45% thị phần, tăng doanh số bán hàng thêm 28,8 điểm. Trong một thị trường giảm 2,4%, doanh số bán hàng giảm 0,9%.

Nhờ đổi mới thành công dòng sản phẩm của mình, LADA đã ghi nhận doanh số bán hàng tăng 174% với 186 nghìn 21 đơn vị bán hàng và thị phần 1,0% (tăng 2,5 điểm). LADA Granta và LADA Vesta trở thành hai mẫu xe bán chạy nhất ở Nga.

Trong nửa cuối năm, trước khi ra mắt mẫu Arkana, thương hiệu Renault đạt doanh số 9,1 nghìn 64 chiếc, giảm 431%.

Tại Brazil, Tập đoàn đã đạt được thành tích cao hơn mức trung bình của thị trường, tăng trưởng 10,5%. Nhờ thành công của mẫu Kwid, trở thành mẫu xe bán chạy thứ 40 với mức tăng 500% với hơn 36,5 nghìn 5 chiếc (đứng thứ 2018 trong nửa đầu năm 9), doanh số tại thị trường này tăng 20,2. % đạt 112 nghìn 821 chiếc, đạt thị phần 9,1% (tăng 0,7 điểm).

Tại Châu Phi, Tập đoàn đã củng cố vị trí dẫn đầu của mình với doanh số khoảng 110 nghìn chiếc và thị phần 19,3% nhờ hoạt động thành công, đặc biệt là ở Maroc, Nam Phi và Ai Cập.

Thị phần tại Morocco đã đạt đến một mức độ lịch sử với 43,3. Dacia duy trì sự lãnh đạo của mình nhờ thành công của Logan và Dokker. Thương hiệu Renault đứng thứ hai với Clio bán chạy nhất của Morocco.

Tại Nam Phi, doanh số của thương hiệu Renault đạt xấp xỉ 3,6 nghìn 11 với mức tăng 900 phần trăm và đạt được thị phần là 4,9 phần trăm.

Tại Ấn Độ, trước khi ra mắt mẫu xe Triber vào nửa cuối năm, thị phần của Tập đoàn vẫn ổn định ở mức 2,1% trong quý II.

Kể từ 2022, Triber đang chuẩn bị bước vào một phân khúc sẽ đạt được xấp xỉ phần trăm 50 của thị trường Ấn Độ.

Doanh số bán hàng của Tập đoàn giảm 12,7% tại thị trường Trung Quốc, giảm 23,7% trong nửa cuối năm trước khi ra mắt mẫu xe điện đô thị mới Renault K-ZE.

DỰ ÁN THỊ TRƯỜNG 2019 CỦA RENAULT

Trong 2019, thị trường ô tô toàn cầu được dự báo sẽ giảm nhẹ so với 2018.

Thị trường châu Âu dự kiến ​​sẽ ổn định (trừ thị trường Brexit,), thị trường Nga dự kiến ​​sẽ thu hẹp từ 2 sang 3 và thị trường Brazil sẽ tăng trưởng khoảng 8.

Doanh số nhóm theo khu vực (Xe khách + Xe thương mại nhẹ)
Cho đến tháng Sáu*
2019 2018 % giá trị
Pháp 379.454 389.216 -2.5%
Châu Âu** (Không bao gồm Pháp) 691.187 681.843 % 1,4
Pháp + Châu Âu Tổng cộng 1.070.641 1.071.059 -0.0%
Châu Phi Trung Đông Ấn Độ và Thái Bình Dương 219.829 303.996 -27.7
Eurasia 352.616 371.764 -5,2%
Amerika 205.741 214.145 -3.9%
đồ sứ 89.752 117.711 -23.8%
Tổng cộng + Châu Âu trừ Pháp 867.938 1.007.616 -13.9%
thế giới 1.938.579 2.078.675 -6.7%
* Việc bán hàng
** Châu Âu = Liên minh Châu Âu, Iceland, Na Uy và Thụy Sĩ

 

Bán hàng theo thương hiệu
Tháng Một - Tháng Sáu
2019 2018 % giá trị
RENAULT
cưỡi 1.013.991 1.174.905 -13.7%
Thương mại nhẹ 215.667 214.653 % 0.5
Hành khách + Thương mại hạng nhẹ 1.229.658 1.389.558 -11.5%
Dacia
cưỡi 369.783 354.947 % 4.2
Thương mại nhẹ 25.294 23.203 % 9.0
Hành khách + Thương mại hạng nhẹ 395.077 378.150 % 4.5
LADA
cưỡi 193.415 179.750 % 7.6
Thương mại nhẹ 5.747 6.734 -14.7%
Hành khách + Thương mại hạng nhẹ 199.162 186.484 % 6.8
ALPINE
cưỡi 2.848 636 % 347.8
RENAULT SAMSUNG ĐỘNG CƠ
cưỡi 33.463 38.580 -13.3%
JINBEI & HUASONG
cưỡi 4.415 8.657 -49.0%
Thương mại nhẹ 73.956 76.610 -3.5%
Hành khách + Thương mại hạng nhẹ 78.371 85.267 -8.1%
TẬP ĐOÀN RENAULT
cưỡi 1.617.915 1.757.475 -7.9%
Thương mại nhẹ 320.664 321.200 -0.2%
Hành khách + Thương mại hạng nhẹ 1.938.579 2.078.675 -6.7%
Groupe Renault: 15 ngày Chủ nhật – 6 tháng đầu (trừ Twizy)
# nước Số lượng khuyến mãi % Thị phần
1 PHÁP 379.454 26.7
2 NGA 238.617 28.8
3 ĐỨC 128.834 6.4
4 ITALY 126.541 10.8
5 BRAZIL 112.821 9.1
6 TÂY BAN NHA + ĐẢO CANARY 104.544 12.9
7 TRUNG QUỐC 89.714 0.8
8 ENGLAND 62.321 4.2
9 BỈ + LUXEMBOURG 50.703 13.0
10 ALGERIA 39.585 52.5
11 BA LAN 37.155 11.9
12 ARGENTINA 36.897 15.4
13 ẤN ĐỘ 36.798 2.0
14 Romania 36.726 38.8
15 THỔ NHĨ KỲ 36.709 18.8

Hãy là người đầu tiên nhận xét

Để lại một phản hồi

địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố.


*